Phân loại Suezichthys ornatus

Ban đầu, loài này được xếp vào chi Labrus, nhưng Russell sau đó đã lập một chi mới trong họ Cá bàng chài là Nelabrichthys và lấy L. ornatus làm loài điển hình cho chi này. Theo Russell, N. ornatus khác với các loài Suezichthys khi đó bởi nó có nhiều tia vây lưng và tia vây hậu môn, cũng như số đốt sống[3].

Chi Nelabrichthys này sau đó được Kuiter (2002) xem là danh pháp đồng nghĩa của Suezichthys, bởi theo ông, N. ornatus khá tương đồng về kiểu màu của cá đực với Suezichthys arquatusSuezichthys notatus[3].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Suezichthys ornatus //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2010-4.RLTS.T187510A85... http://www.etyfish.org/labriformes2 http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=101... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=101... https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s... https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s... https://www.researchgate.net/publication/237150980... https://eol.org/pages/220334 https://www.gbif.org/species/2383295 https://www.inaturalist.org/taxa/106661